Tra cứu 64 Quẻ Và Hướng Dẫn Luận Giải Quẻ Dịch

Tra cứu 64 Quẻ Và Hướng Dẫn Luận Giải Quẻ Dịch
Tra cứu 64 Quẻ Và Hướng Dẫn Luận Giải Quẻ Dịch
Tra cứu 64 Quẻ Và Hướng Dẫn Luận Giải Quẻ Dịch

Trong nghệ thuật bói toán, việc diễn giải quẻ dịch sao cho chính xác và đầy đủ là mục tiêu mà mọi người học bói đều hướng đến. Mỗi người có cách tiếp cận và diễn giải quẻ dịch riêng biệt, tuy nhiên, batquai369.com muốn hướng dẫn luận giải quẻ dịch với 3 bước đơn giản dành cho những người mới bắt đầu.

Hướng dẫn luận giải quẻ dịch

Để thực hiện việc diễn giải quẻ dịch, trước hết chúng ta cần có một bản quẻ dịch. Có nhiều phương pháp khác nhau để gieo quẻ, ví dụ như sử dụng đồng xu cổ, sắp xếp mai hoa để lập quẻ, hoặc dựa vào âm thanh, vật thể hoặc các hiện tượng khác.

Để minh họa cho quá trình này, chúng ta có thể xem xét một ví dụ cụ thể: giả sử vào Ngày Kỷ Mão, Tháng 2, chúng ta gieo quẻ để hỏi liệu có thể giúp đỡ được người anh bị tội ác không? Quẻ thu được là Địa Lôi Phục, và có Hào tứ động.

Bước 1: An Quẻ Dịch 

Quá trình an quẻ của chúng ta có thể được trình bày như sau:

Đối với những người mới, việc ghi chép các biểu tượng của quẻ ra giấy, việc hiểu can chi của từng hào, và việc làm rõ lục thân, lục thần, lục thú là rất quan trọng.

Quẻ Chính Địa Lôi Phục:

Tra cứu 64 Quẻ Và Hướng Dẫn Luận Giải Quẻ Dịch

Giải thích: Ba hào ở dưới cùng của Quẻ Chấn tương ứng với Tí Dần Thìn. Ba hào ở trên cùng của Quẻ Khôn tương ứng với Sửu Hợi Dậu. Trong quẻ Đơn, Chấn được hiểu là Lôi, Khôn được hiểu là Địa. Kết hợp hai quẻ này, ta có Quẻ Địa Lôi Phục. Quẻ Phục là Quẻ biến đầu tiên (Hào Sơ lục) của quẻ Mẹ, và đây là Bát thuần Khôn hành Thổ.

Xét các hào trong quẻ 

  • Hào Sơ Cửu: Tí hành Thủy. Quẻ Địa Lôi Phục là từ Quẻ Khôn hành Thổ biến. Bởi Thổ khắc Thủy, hào Tí được xem như Thê Tài. Ngày Chiêm Quẻ là ngày Kỷ, với hào 1 bắt đầu là Đằng Xà.
  • Hào Lục Nhị: Dần hành Mộc. Quẻ Phục hành Thổ. Mộc khắc chế Thổ (Quan Quỉ khắc chế huynh đệ), cho nên hào Dần được hiểu như Quan Quỉ. Hào 2 tương ứng với Bạch Hổ.
  • Hào Lục Tam: Thìn hành Thổ, cũng hành cho nên hào Thìn được coi là Huynh Đệ. Hào 3 đồng thời là Huyền Võ.
  • Hào Lục Tứ: Sửu hành Thổ, cũng hành cho nên hào Sửu là Huynh Đệ. Hào Tứ Âm Động biến thành hào Dương, khiến Quẻ Thượng Khôn biến thành Quẻ Chấn. Hào 4 của Quẻ Chấn tương ứng với Ngọ hành Hỏa.
  • Hào Ngọ hành Hỏa là Hào biến của Hào 4 Quẻ Phục hành Thổ. Hỏa sinh Thổ, từ đó hào Ngọ được coi như Phụ Mẫu (Phụ Mẫu Hỏa sinh Tử Tôn hành Thổ). Hào 4 tương đương với Thanh Long.
  • Hào Lục Ngũ: Hợi hành Thủy. Thủy bị Thổ khắc chế, do đó Hợi được xem như Thê Tài. Hào 5 ứng với Châu Tước.
  • Hào Thượng Lục: Dậu hành Kim. Thổ sinh Kim, do đó Dậu là Tử Tôn. Hào 6 tương đương với Câu Trận. Trong ngày chiêm là Kỷ Mão thuộc tuần Giáp Tuất, hai hào Thân và Dậu không được sử dụng.

Bước 2: Chọn dụng thần trong quẻ dịch 

Trong mỗi Quẻ, có hai hào Huynh Đệ đó là hào 3 và hào 4. Thông thường, khi Quẻ có hai hào Dụng Thần, ta sẽ chọn hào Dụng nào đang Động. Trong trường hợp Dụng Thần không động, ta sẽ chọn hào ở trên và bỏ hào ở dưới.

Tra cứu 64 Quẻ Và Hướng Dẫn Luận Giải Quẻ Dịch
Tra cứu 64 Quẻ Và Hướng Dẫn Luận Giải Quẻ Dịch

Bước 3: luận đoán quẻ dịch 

Quẻ Địa Lôi Phục, hào 4 Sửu hành Thổ, chuyển biến thành Ngọ hành Hỏa. Hào Động không có khả năng ảnh hưởng đến hào Biến, nhưng hào Biến lại có thể ảnh hưởng đến hào Động. Hào Sửu đang là Dụng Thần hành Thổ, nhưng bị ngày Mão hành Mộc khắc chế. Điều này tạo ra một sự yếu đuối hoàn toàn cho hào Sửu.

Hiện tại, rõ ràng hào Sửu, một hành Thổ, đang ở trong tình trạng hoàn toàn không có sinh lực. May mắn là hào Ngọ, hành Hỏa, là hào Biến sinh ra cho hành Thổ của hào Sửu, bởi vì theo nguyên lý Hỏa sinh Thổ, gọi là Hồi Đầu Sinh. Hào Ngọ còn đại diện cho vai trò của Phụ Mẫu, vì vậy việc khuyến khích thông báo sự việc cho Bố Mẹ sẽ giúp người này tránh được tai ương, nhờ vào sự ân đức và sự che chở từ phía Bố Mẹ.

Xem Thêm:  Hướng Dẫn Chi Tiết Cách Tính Sinh Con Theo Thẻ Bát Quái

Khi luận giải quẻ dịch nên lưu ý những gì?

  • Để chọn đúng Dụng Thần, việc xác định lực lượng của nó là vô cùng quan trọng. Dụng Thần Hữu Lực là khi Dụng Thần được ảnh hưởng bởi sự hiện diện của Nhật (Ánh sáng), Nguyệt (Mặt trăng), và cả Mùa (Thời điểm).
  • Một cách để tìm hào Động là nhìn vào sức mạnh của nó. Nếu Thần báo tại hào Động, chúng ta cần xem xét xem hào Động có tạo điều kiện để sinh ra hay khắc chế Dụng Thần hay không. Nếu sinh cho Dụng Thần, thì Dụng Thần sẽ có sức mạnh. Tuy nhiên, nếu hào Động khắc chế Dụng Thần, thì Dụng Thần sẽ trở nên yếu đuối.
  • Ngoài ra, cần xem xét tác động của Nhật Nguyệt đối với Hào Biến. Nếu Hào Biến nhận được sự ảnh hưởng tích cực từ Nhật Nguyệt, nó sẽ có đủ quyền lực để tạo ra hoặc ngăn chặn sức mạnh của hào Động.
  • Một yếu tố quan trọng khác cần xem xét là Nguyên Thần. Nguyên Thần cần phải có sức mạnh như Cây cần phải có Nước. Chỉ khi Nguyên Thần có sức mạnh, Dụng Thần mới có thể được sinh ra. Nếu Nguyên Thần không mạnh mẽ, Dụng Thần sẽ bị ảnh hưởng, giống như cây không có nước để tưới, dần dần héo úa và yếu đuối.
Tra cứu 64 Quẻ Và Hướng Dẫn Luận Giải Quẻ Dịch
Tra cứu 64 Quẻ Và Hướng Dẫn Luận Giải Quẻ Dịch

Hướng Dẫn Luận Giải Quẻ Dịch

Xác định đúng Dụng Thần

Khi nghiên cứu về Bản Thân, hào Thế thường được coi là hào Dụng Thần, đóng vai trò quan trọng trong việc thẩm định những ảnh hưởng đối với bản thân mình.

Nếu quan tâm đến cừu nhân và địch quốc, hào Ứng thường được coi là Dụng Thần, chứa đựng những thông tin liên quan đến sự tương tác với môi trường xã hội.

Trong việc thăm hỏi về Anh Chị Em, hào Huynh Đệ thường được xem là hào Dụng Thần, liên quan đến mối quan hệ với anh chị em trong gia đình.

Khi muốn biết về Cha Mẹ, hào Phụ Mẫu thường được coi là hào Dụng Thần, phản ánh sự ảnh hưởng và quan hệ với bố mẹ.

Khi nghiên cứu về Con Cái, hào Tử Tôn thường được coi là hào Dụng Thần, chứa đựng thông tin về quan hệ và tác động với con cái.

Trong vấn đề liên quan đến Công Danh, Công việc hay mối quan hệ Vợ – Chồng, hào Quan Quỉ thường được xem là hào Dụng Thần, liên quan đến quan hệ giữa các bên.

Khi quan tâm đến Sự nghiệp, Tiền bạc, hoặc quan hệ Chồng – Vợ, hào Thê Tài thường được coi là hào Dụng Thần, chứa đựng thông tin về thành tựu và tài chính cũng như mối quan hệ vợ chồng.

Xét xem Dụng Thần có hữu lực hay không?

Dụng Thần được coi là Hữu lực khi:

  • Dụng Thần được ảnh hưởng tích cực bởi Ngày, Tháng, Mùa hoặc hào Động sinh ra nó.
  • Dụng Thần phát triển và biến đổi theo hướng tích cực, như Biến trường Sinh, Tiến, Hồi Đầu Sinh, hay Biến Vượng.

Dụng Thần trở thành Vô khí khi:

  • Dụng Thần gặp khó khăn vì ảnh hưởng tiêu cực từ Ngày, Tháng, Mùa và hào Động khắc chế nó.
  • Dụng Thần chuyển hướng và biến đổi theo chiều hướng tiêu cực, như Biến Phá, Biến Mộ, Biến Tuyệt, Biến Thoái, hay Biến khộng.

Xem xét Nguyên Thần 

Vì nguyên thần có vai trò sinh ra dụng thần, vì vậy chúng ta cần tập trung nghiên cứu và quan tâm đến nguyên thần trong việc phân tích quẻ dịch. Mối quan hệ giữa nguyên thần và dụng thần là một khía cạnh quan trọng trong Phong thủy. Để giải thích sâu hơn về tầm quan trọng này, Phong thủy Nhất Tâm sẽ đưa ra một bài viết cụ thể để phân tích và làm rõ hơn vấn đề này. Chúng ta sẽ cùng theo dõi chi tiết hơn trong bài viết tiếp theo trong loạt bài học về kinh dịch này.

Tra Cứu 64 Quẻ Kinh Dịch

Tra cứu 64 Quẻ Và Hướng Dẫn Luận Giải Quẻ Dịch
Tra cứu 64 Quẻ Và Hướng Dẫn Luận Giải Quẻ Dịch
  • Càn Vi Thiên, hay còn được gọi là Kiện Đã, đại diện cho tính cách chủ đạo, vững mạnh, cứng cỏi, và kiên định. 
  • Thiên Phong Cấu, hay Ngộ Đã, mô tả sự tương ngộ, gặp gỡ, kết nối, liên kết và hòa hợp. Đây là sự kết nối mềm mại, giao hòa giữa các yếu tố cứng rắn.
  • Thiên Sơn Độn, thường được hiểu là Thoái Đã, tượng trưng cho việc lui về phía sau, tránh né, lẩn trốn, hoặc giấu giếm. 
  • Thiên Địa Bĩ, còn gọi là Tắc Đã, miêu tả sự tách rời, cách biệt, không có sự đồng cảm, gặp phải sự không hoà hợp, sự phân cách, và xung đột. 
  • Phong Địa Quán, hay Quan Đã, tượng trưng cho việc quan sát, nhìn nhận, xem xét, đánh giá một cách thoáng qua, nhẹ nhàng, không chi tiết. 
  • Sơn Địa Bác, còn gọi là Lạc Đã, mô tả sự mất mát, sự hư hại, trượt lở, đổ vỡ, không có lợi ích, hoặc là sự rơi rụt, lạc lõng, xa cách nhau, hoang vu, buồn thảm.
  • Hỏa Địa Tấn, hay Tiến Đã, biểu hiện sự tiến triển, hiện tại, tiến lên gần, đi hoặc tới gần, theo như một trạng thái thông thường, trưng bày một cách rõ ràng. 
  • Hỏa Thiên Đại Hữu, hay Khoan Đã, mô tả sự toàn diện, có đầy đủ, mở rộng, phong phú, sự giàu có, sáng chói
  • Đoài Vi Trạch, hay Duyệt Đã, miêu tả sự xuất hiện đẹp đẽ, yêu thích, niềm vui hiện hữu trên bề mặt, không buồn chán, sự cười nói, sự hòa mình.
  • Trạch Thủy Khốn, hay Nguy Đã, diễn tả sự nguy nan, nguy hại, sự cuồng quẫn, bị người khác hành hạ, lo lắng, cảm thấy khổ sở, mệt mỏi, gặp nguy cấp, đe dọa. 
  • Trạch Địa Tụy, còn gọi là Tụ Đã, mô tả sự tập hợp, sự quần tụ, sự nhóm họp, dồn đoán, kéo đến, tạo thành một đám đông, một sự quần tụ. 
  • Trạch Sơn Hàm, hay Cảm Đã, miêu tả sự cảm xúc, sự nhận thức, sự cảm ứng, sự nghĩ đến, nghe thấy, và sự xúc động. 
  • Thủy Sơn Kiển, còn gọi là Nạn Đã, diễn tả sự cản trở, chặn lại, chậm chạp, khó khăn. 
  • Địa Sơn Khiêm, hay Thoái Đã, diễn tả sự khiêm tốn, nhún nhường, khiêm từ, sự từ giã, sự rút về, giữ gìn, nhốt vào trong, đóng cửa. 
  • Lôi Sơn Tiểu Quá, miêu tả sự bất cường, thiếu lực, nhỏ nhặt, bẩn thỉu, thiếu cường lực. 
  • Lôi Trạch Quy Muội, diễn tả sự xôn xao, tai nạn, rối ren, sự lôi thôi, nữ chi chung, gái lấy chồng. 
  • Ly Vi Hỏa, hay Lệ Đã, mô tả sự sáng chói, sự toả ra, bám vào, phụ bám, phô trương ra ngoài. 
Xem Thêm:  Cách Đoán Quẻ Bát Tự Hà Lạc Và 9 Bước Lập Quẻ
Tra cứu 64 Quẻ Và Hướng Dẫn Luận Giải Quẻ Dịch
Tra cứu 64 Quẻ Và Hướng Dẫn Luận Giải Quẻ Dịch
  • Hỏa Sơn Lữ, còn gọi là Khách Đã, mô tả sự tạm trú, ở đậu, dừng chân tạm bợ, ký ngụ bên ngoài, tính cách lang thang.
  • Hỏa Phong Đỉnh, hay Định Đã, diễn tả sự đứng được, chậm đứng, trồng, nung nấu, rèn luyện, vững chắc, ước hẹn.
  • Hỏa Thủy Vị Tế, còn gọi là Thất Đã, miêu tả sự thất bại, chưa xong, không minh bạch, che lấp, bao trùm, phủ chụp, ngu dại, ngờ nghệch.
  • Sơn Thủy Mông, diễn tả sự tối tăm, mờ ám, không minh bạch, che lấp, bao trùm, phủ chụp, ngu dại, ngờ nghệch. 
  • Phong Thủy Hoán, mô tả sự lan ra tràn lan, tán thất, trốn đi xa, lánh xa, thất nhân tâm, hao bớt.
  • Thiên Thủy Tụng, còn gọi là Luận Đã, diễn tả sự bàn cãi, kiện tụng, bàn tính, cãi vã, tranh luận, bàn luận. 
  • Thiên Hỏa Đồng Nhân, hay Thân Đã, mô tả sự trên dưới cùng lòng, cùng người ưa thích, cùng một bọn người. 
  • Chấn Vi Lôi, diễn tả sự rung động, sợ hãi do chấn động, phấn phát, nổ vang, phấn khởi, chấn kinh. 
  • Lôi Địa Dự được mô tả là Duyệt Đã, miêu tả sự dự bị, dự phòng, canh chừng, sớm, vui vầy.
  • Lôi Thủy Giải, hay Tán Đã, miêu tả sự làm cho tan đi, như làm tan sự nguy hiểm, giải phóng, giải tán, loan truyền, tuyên truyền, phân phát, lưu thông, ban rải, ân xá.
  • Lôi Phong Hằng, còn gọi là Cửu Đã, diễn tả sự lâu dài, chậm chạp, đạo lâu bền như vợ chồng, kéo dài câu chuyện, thâm giao, nghĩa cố tri, xưa, cũ.
  • Địa Phong Thăng, mô tả sự thăng tiến, trực chỉ, tiến mau, bay lên, vọt tới trước, bay lên không trung, thăng chức.
  • Thủy Phong Tỉnh, hay Tịnh Đã, diễn tả sự ở chỗ nào cứ ở yên chỗ đó, xuống sâu, vực thẳm có nước, dưới sâu, cái giếng. 
  • Trạch Phong Đại Quá, còn gọi là Họa Đã, mô tả sự cả quá ắt tai họa, quá mực thường, quá nhiều, giàu cương nghị ở trong. 
  • Trạch Lôi Tùy, diễn tả sự cùng theo, mặc lòng, không có chí hướng, chỉ chiều theo, đại thể chủ việc di động, thuyên chuyển như chiếc xe. 
Tra cứu 64 Quẻ Và Hướng Dẫn Luận Giải Quẻ Dịch
Tra cứu 64 Quẻ Và Hướng Dẫn Luận Giải Quẻ Dịch
  • Tốn Vi Phong, diễn tả sự theo lên theo xuống, theo tới theo lui, có sự giấu diếm ở trong.
  • Phong Thiên Tiểu Súc được mô tả như Tắc Đã, tưởng tượng về sự lúc bế tắc, không đồng ý nhau, cô quả, sự ác ý, chứa đựng mọi ác ý, có ý trái lạ, không hoà hợp, nho nhỏ.
  • Phong Hỏa Gia Nhân, hay Đồng Đã, mô tả sự Nảy nở, sự thăng trầm, sự sinh sôi, mở mang, thêm sinh lực. 
  • Phong Lôi Ích, diễn tả sự Tiến ích, sự hỗ trợ, tiếng dội xa, vượt lên, phóng mình tới. 
  • Thiên Lôi Vô Vọng, miêu tả sự Xâm lấn, tai vạ, lỗi bậy bạ, không lề lối, không quy củ, càn đại, chống đối, hứng chịu. 
  • Hỏa Lôi Phệ Hạp diễn tả sự Cấn hợp, sự bắt buộc, sự bấu víu, đay nghiến, phỏng vấn, hỏi han (học hỏi)..
  • Sơn Lôi Di được mô tả như Dưỡng Đã, miêu tả sự dung dưỡng, chăm sóc, thêm, ăn uống, bổ dưỡng, bồi dưỡng.
  • Sơn Phong Cổ, hay Sự Đã, diễn tả sự biến đổi, sự sửa lại, làm cho sợ sệt, sữa lại cái lỗi trước đã làm. 
  • Khảm Vi Thủy được mô tả như Hãm Đã, mô tả hình ảnh Hãm vào ở trong, xuyên sâu, đóng cửa lại, gặp ghềnh, trắc trở, bắt buộc, kiềm chế, thắng. 
  • Thủy Trạch Tiết, hay Chỉ Đã, diễn tả sự Giảm chế, ngăn ngừa, tiết độ, kiểm chế, giảm bớt, chừng mực. 
  • Thủy Lôi Truân được diễn tả như Nạn Đã, mô tả ý nghĩa về sự yếu đuối, chưa đủ sức, ngần ngại, do dự, vất vả, phải nhờ sự giúp đỡ.
  • Thủy Hỏa Ký Tế, hay Hợp Đã, diễn tả sự Gặp nhau, cùng nhau, đã xong, việc xong, hiện thực, ích lợi nhỏ. 
  • Trạch Hỏa Cách được miêu tả như Cải Đã, thể hiện sự Cải biến, bỏ lối cũ, cải cách, hoán cải. 
  • Lôi Hỏa Phong diễn tả sự Thịnh Đã, mô tả ý nghĩa về sự hòa mỹ, sự được mùa, nhiều người góp sức. 
  • Địa Hỏa Minh Di được diễn tả như Thương Đã, mô tả sự Hại đau, thương tích, bệnh hoạn, buồn lo, đau lòng.
  • Địa Thủy Sư, miêu tả sự Chúng Đã, mô tả sự Chúng trợ, đông chúng, vừa làm thầy, vừa làm bạn, học hỏi lẫn nhau, nắm tay nhau qua truông, nâng đỡ.
  • Cấn Vi Sơn, được mô tả như Chỉ Đã, diễn tả hình ảnh ngăn giữ, ở, thôi, dừng lại, đẩy lại, gói ghem, ngăn cấm.
  • Sơn Hỏa Bí, hay Sức Đã, diễn tả sự Quang minh, trang sức, sửa sang, trang điểm, thấu suốt, rõ ràng.
  • Thiên Sơn Đại Súc được miêu tả như Tụ Đã, thể hiện sự Chứa tụ, súc tích, lắng tụ một chỗ, dự trữ, đựng, để dành.
  • Sơn Trạch Tổn được diễn tả như Thất Đã, mô tả sự Hao mất, thua thiệt, bớt kém.
  • Hỏa Trạch Khuê, hay Quai Đã, mô tả ý nghĩa về sự Hỗ trợ, trái lìa, lìa xa, hai bên lợi dụng lẫn nhau. 
  • Thiên Trạch Lý được mô tả như Lễ Đã, diễn tả hình ảnh Nghi lễ, có chừng mực, khuôn phép, dẫm lên, không cho đi sai, có ý chặn đường thái quá, hệ thống, pháp lý.
  • Phong Trạch Trung Phu, được miêu tả như Tín Đã, đưa ra hình ảnh về Trung thật, tín thật, không ngờ vực, có uy tín cho người tin tưởng, tín ngưỡng.
  • Phong Sơn Tiệm, hay Tiến Đã, mô tả hình ảnh về Tuần tự, từ từ, thong thả đến, lần lần, bò tới, chậm chạp.
  • Khôn Vi Địa, miêu tả như Thuận Đã, thể hiện sự Nhu thuận, thuận tòng, mềm dẻo.
  • Địa Lôi Phục, hay Phản Đã, mô tả hình ảnh về sự Tái hồi, lại có, trở về, bên ngoài, phản phục.
  • Địa Trạch Lâm, được diễn tả như Đại Đã, thể hiện sự Bao quản, việc lớn, người lớn, cha nuôi, vú nuôi.
  • Địa Thiên Thái được miêu tả như Thông Đã, thể hiện sự Điều hòa, thông hiểu, am tường, hiểu biết, thông suốt, quen biết, quen thuộc.
  • Lôi Thiên Đại Tráng, miêu tả như Chí Đã, vạch ra hình ảnh về Tự cường, ý chí riêng, bụng nghĩ, hướng thượng, ý định, vượng sức, thịnh đại, trên cao, chót vót, lên trên, chí khí, có lập trường.
  • Trạch Thiên Quải, được mô tả như Quyết Đã, thể hiện sự Dứt khoát, dứt hết, biên cương, ranh giới, thành phần, thành khoảnh, quyết định, quyết nghị.
  • Thủy Thiên Nhu, hay Thuận Đã, thể hiện sự Tương hội, chờ đợi vì hiểm đằng trước, thuận theo, quây quần, tụ hội, vui hội.
  • Thủy Địa Tỷ, được diễn tả như Tư Đã, thể hiện sự Chọn lọc, thân liền, gạn lọc, mật thiết, tư hữu riêng, trưởng đoàn.
Rate this post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *